Nếu bà con đang có dự định chăn nuôi heo trong khu dân cư thì cần phải xem ngay những quy định sau đây để tránh bị phạt không đáng có. Đây là các quy định chăn nuôi heo trong khu dân cư theo quy định của Luật Chăn nuôi năm 2018 (có hiệu lực thi hành từ năm 2020)
Quy định chăn nuôi heo trong khu dân cư theo pháp luật
Theo quy định của Luật chăn nuôi, 2 hình thức chăn nuôi được công nhận là chăn nuôi trang trại và chăn nuôi nông hộ. Trong đó, chăn nuôi nông hộ là dạng chăn nuôi của hộ gia đình, số lượng vật nuôi dưới 10 đơn vị. Còn chăn nuôi trang trại là chăn nuôi tập trung tại các khu vực riêng biệt được sử dụng cho kinh doanh, sản xuất. Chăn nuôi trang trại có số lượng vật nuôi từ 10 đơn vị trở lên.
Yêu cầu khi chăn nuôi nông hộ
Khi muốn chăn nuôi nông hộ thì cần phải đáp ứng các yêu cầu sau:
– Chuồng nuôi phải tách biệt với nơi ở của người.
– Định kỳ vệ sinh, khử trùng, tiêu độc chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi.
– Có các biện pháp phù hợp để vệ sinh phòng dịch; thu gom, xử lý phân, nước thải chăn nuôi, xác vật nuôi và chất thải chăn nuôi khác; theo quy định của pháp luật về thú y, bảo vệ môi trường.
Chăn nuôi heo nông hộ
Các yêu cầu khi chăn nuôi trang trại
Chăn nuôi trang trại phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Vị trí xây dựng trang trại phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của địa phương; vùng, chiến lược phát triển chăn nuôi; đáp ứng yêu cầu về mật độ chăn nuôi quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 53 của Luật này.
– Có đủ nguồn nước bảo đảm chất lượng cho hoạt động chăn nuôi và xử lý chất thải chăn nuôi.
– Có biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
– Có chuồng trại, trang thiết bị chăn nuôi phù hợp với từng loại vật nuôi.
– Có hồ sơ ghi chép quá trình hoạt động chăn nuôi, sử dụng thức ăn chăn nuôi; thuốc thú y, vắc-xin và thông tin khác để bảo đảm truy xuất nguồn gốc; lưu giữ hồ sơ trong thời gian tối thiểu là 01 năm sau khi kết thúc chu kỳ chăn nuôi.
– Có khoảng cách an toàn từ khu vực chăn nuôi trang trại đến đối tượng chịu ảnh hưởng của hoạt động chăn nuôi; và từ nguồn gây ô nhiễm đến khu vực chăn nuôi trang trại.
– Tổ chức, cá nhân chăn nuôi trang trại quy mô lớn phải được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi.
– Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định khoảng cách an toàn; trong chăn nuôi trang trại bảo đảm an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh và bảo vệ môi trường.
Chăn nuôi heo trang trại
Lưu ý
Không được chăn nuôi trong khu vực không được phép chăn nuôi, kể cả nông hộ hay trang trại. Trừ động vật nuôi làm cảnh, động vật trong phòng thí nghiệm mà không gây ô nhiễm môi trường.
Khu vực nào không được phép chăn nuôi sẽ do HĐND tỉnh quy định. Những cơ sở chăn nuôi được xây dựng và hoạt động trước ngày 1/1/2020 nằm trong khu vực này. Chậm nhất đến ngày 1/1/2025 phải ngừng hoạt động hoặc di dời đến địa điểm phù hợp.
>>> Xem thêm: Các biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi heo giúp bảo vệ môi trường
Vậy chăn nuôi heo trong khu dân cư có được phép không?
Nếu đọc xong các quy định chăn nuôi heo trong khu dân cư phía trên mà bà con vẫn chưa biết có được phép hay không thì cùng tìm hiểu kỹ hơn tại đây nhé.
Theo Luật chăn nuôi năm 2018 có Điều 12 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong chăn nuôi, trong đó:
– Chăn nuôi trong khu vực không được phép chăn nuôi của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư; trừ nuôi động vật làm cảnh, nuôi động vật trong phòng thí nghiệm mà không gây ô nhiễm môi trường.
– Sử dụng chất cấm trong chăn nuôi.
– Sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi không phải là thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam.
– Sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi nhằm mục đích kích thích sinh trưởng.
– Phá hoại, chiếm đoạt nguồn gen giống vật nuôi.
– Xuất khẩu trái phép nguồn gen giống vật nuôi quý, hiếm.
– Nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi có sử dụng chất cấm trong chăn nuôi.
– Nhập khẩu, kinh doanh, chế biến sản phẩm chăn nuôi; từ vật nuôi chết do bệnh hoặc chết không rõ nguyên nhân.
– Nhập khẩu, nuôi, phóng thích, sử dụng trái phép vật nuôi biến đổi gen; sản phẩm chăn nuôi từ vật nuôi biến đổi gen.
– Sử dụng, đưa chất, vật thể, bơm nước cưỡng bức vào cơ thể vật nuôi; sản phẩm của vật nuôi nhằm mục đích gian lận thương mại.
– Thông đồng, gian dối trong thử nghiệm, khảo nghiệm, kiểm định, công bố chất lượng; chứng nhận sự phù hợp trong lĩnh vực chăn nuôi.
– Xả thải chất thải chăn nuôi chưa được xử lý hoặc xử lý chưa đạt yêu cầu; vào nơi tiếp nhận chất thải theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
– Gian dối trong kê khai hoạt động chăn nuôi nhằm trục lợi.
– Cản trở, phá hoại, xâm phạm hoạt động chăn nuôi hợp pháp.
Có được chăn nuôi heo trong khu dân cư không?
Các điều khoản về xử phạt trong quy định chăn nuôi heo trong khu dân cư
Theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 14/2021/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính về chăn nuôi; thì xử phạt đối với hành vi chăn nuôi tại khu vực không được phép; với mức phạt từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng; đồng thời buộc di dời vật nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi, cụ thể:
Điều 24. Vi phạm quy định về điều kiện chăn nuôi nông hộ
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng; đối với hành vi gian dối trong kê khai nhằm mục đích trục lợi.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng; đối với hành vi chăn nuôi tại khu vực không được phép chăn nuôi.
- Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Buộc di dời vật nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi; đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Quyền của tổ chức, cá nhân chăn nuôi
Tổ chức, cá nhân chăn nuôi có quyền sau đây:
– Tổ chức, cá nhân đã thực hiện kê khai hoạt động chăn nuôi theo quy định tại Điều 54 của Luật này; được hỗ trợ thiệt hại, khôi phục sản xuất khi bị thiên tai, dịch bệnh theo quy định của pháp luật.
– Được hưởng chính sách của Nhà nước có liên quan đến hoạt động chăn nuôi.
– Được tập huấn, đào tạo về chăn nuôi.
– Quảng bá sản phẩm theo quy định của pháp luật.
– Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến chăn nuôi theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân chăn nuôi
– Thực hiện kê khai hoạt động chăn nuôi theo quy định tại Điều 54 của Luật này.
– Thực hiện các biện pháp an toàn sinh học, vệ sinh môi trường trong chăn nuôi.
– Xử lý chất thải chăn nuôi theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
– Bảo đảm đối xử nhân đạo với vật nuôi theo quy định của pháp luật.
Khoảng cách cho phép tại quy định chăn nuôi heo trong khu dân cư
Theo Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT, khoảng cách được quy định như sau:
– Khoảng cách từ trang trại chăn nuôi quy mô nhỏ đến khu dân cư, khu tập trung chất thải sinh hoạt, công nghiệp tối thiểu là 100 mét; trường học, bệnh viện, chợ, nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho cộng đồng dân cư tối thiểu 150 mét.
– Khoảng cách từ trang trại chăn nuôi quy mô vừa đến khu dân cư, khu tập trung chất thải sinh hoạt, công nghiệp tối thiểu là 200 mét; trường học, bệnh viện, chợ, nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho cộng đồng dân cư tối thiểu 300 mét.
– Khoảng cách từ trang trại chăn nuôi quy mô lớn đến khu dân cư, khu tập trung chất thải sinh hoạt, công nghiệp tối thiểu là 400 mét; trường học, bệnh viện, chợ, nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho cộng đồng dân cư tối thiểu 500 mét.
– Khoảng cách giữa 2 trang trại chăn nuôi của 2 chủ thể khác nhau tối thiểu là 50 mét.
Trong đó, khoảng cách tối thiểu từ trang trại chăn nuôi đến đối tượng chịu ảnh hưởng của hoạt động chăn nuôi là khoảng cách ngắn nhất từ chuồng nuôi hoặc khu vực chứa chất thải chăn nuôi đến tường rào hoặc ranh giới của đối tượng chịu ảnh hưởng;
Khoảng cách tối thiểu từ trang trại chăn nuôi đến trang trại chăn nuôi khác là khoảng cách ngắn nhất từ chuồng nuôi hoặc khu vực chứa chất thải chăn nuôi đến chuồng nuôi hoặc khu vực chứa chất thải chăn nuôi của trang trại khác.
Khoảng cách chăn nuôi an toàn
Hy vọng bà con đã nắm rõ được những quy định chăn nuôi heo trong khu dân cư. Nếu trong quá trình chăn nuôi cần tư vấn để chế độ dinh dưỡng, thức ăn cho vật nuôi, bà con có thể liên hệ BCC Nutrition để được tư vấn miễn phí nhé.
BCC Nutrition – Vi sinh Việt cho người nuôi Việt